Tìm kiếm tin tức

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Quy trình tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị
Ngày cập nhật 15/11/2023

Được quy định tại  Chương III của Quyết định số 59/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về ban hành Quy chế Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức  về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, nội dung cụ thể của Chương III như sau:

Mục 1

QUY TRÌNH, THỜI GIAN TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ TRẢ LỜI

PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 9. Quy trình chung

1. Tiếp nhận, phân loại, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý:

Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đăng nhập vào Hệ thống phản ánh kiến nghị để cập nhật, tiếp nhận, phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức gửi đến bằng văn bản, điện thoại, thư điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia và chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyển xem xét, xử lý.

2. Xử lý phản ánh, kiến nghị:

Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đăng nhập vào Hệ thống phản ánh kiến nghị để tiếp nhận, xử lý và cập nhật kết quả hoặc tiến độ xử lý phản ánh, kiến nghị vào Hệ thống.

3. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị:

Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đăng nhập vào Hệ thống phản ánh kiến nghị để kiểm tra, cập nhật công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.

Điều 10. Thời hạn tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị

1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; UBND các xã, phường, thị trấn phải thường xuyên đăng nhập vào Hệ thống phản ánh kiến nghị (https://pakn.dichvucong.gov.vn) để theo dõi, tiếp nhận các phản ánh kiến nghị do Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến và kịp thời xử lý theo quy định.

2. Thời hạn tiếp nhận, phân loại, chuyển xử lý: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức Văn phòng UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý.

3. Thời hạn xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị:

a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị do Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét, xử lý.

b) Trường hợp hết thời hạn mà chưa xử lý xong, các cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện cập nhật tiến độ xử lý vào Hệ thống phản ánh kiến nghị và định kỳ cứ sau 05 ngày làm việc, gửi kết quả hoặc tiến độ xử lý tiếp theo đến hộp thư điện tử kstthc@thuathienhue.gov.vn để Văn phòng UBND tỉnh cập nhật tình hình xử lý vào Hệ thống phản ánh kiến nghị.

4. Trong thời gian 02 ngày làm việc sau khi có kết quả xử lý các cơ quan, đơn vị, địa phương phải cập nhật kết quả vào Hệ thống phản ánh kiến nghị để trả lời cho người dân, doanh nghiệp và thực hiện việc công khai theo quy định.

 

Mục 2

 QUY TRÌNH CỤ THỂ VỀ TIẾP NHẬN, ĐÁNH GIÁ,

PHÂN LOẠI VÀ CHUYỂN XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

 

Điều 11. Phản ánh, kiến nghị bằng văn bản

Văn phòng UBND tỉnh thực hiện:

1. Nhận phản ánh, kiến nghị.

2. Nghiên cứu, đánh giá, phân loại và chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị:

a) Trường hợp phản ánh, kiến nghị không đáp ứng nội dung, yêu cầu theo quy định tại Điều 7, Khoản 1 Điều 8 Quy chế này, thực hiện lưu hồ sơ đối với các trường hợp như sau:

- Đơn, thư có nội dung phản ánh, kiến nghị nhưng không xác định rõ tên, địa chỉ, số điện thoại của cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị;

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được, thông báo cho cá nhân, tổ chức về việc không tiếp nhận (nêu rõ lý do) nếu đơn, thư có nội dung không đúng quy định tại Điều 7 Quy chế này.

b) Trường hợp phản ánh, kiến nghị chưa rõ nội dung theo quy định tại Điều 7 Quy chế này: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được, đề nghị cá nhân, tổ chức bổ sung, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.

c) Trường hợp phản ánh, kiến nghị đáp ứng nội dung, yêu cầu theo quy định tại Điều 7, Khoản 1 Điều 8 Quy chế này: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, cập nhật vào Hệ thống phản ánh kiến nghị và chuyển đến cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị nếu thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế; hoặc chuyển đến Bộ, ngành, địa phương khác nếu không thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 12. Phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại

Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện:

1. Nhận thông tin phản ánh, kiến nghị.

2. Đánh giá, phân loại và chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị:

a) Trường hợp phản ánh, kiến nghị không đáp ứng nội dung, yêu cầu theo quy định tại Điều 7, Khoản 2 Điều 8 Quy chế này: không tiếp nhận và thông tin rõ lý do để cá nhân, tổ chức biết.

b) Trường hợp phản ánh, kiến nghị chưa rõ nội dung theo quy định tại Điều 7 Quy chế này hoặc chưa đáp ứng các nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 7, Khoản 2 Điều 8 Quy chế này nhưng không thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế: hướng dẫn cá nhân, tổ chức làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; đăng ký tài khoản và đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia (Mục phản ánh kiến nghị) để gửi phản ánh, kiến nghị.

c) Trường hợp phản ánh, kiến nghị đáp ứng nội dung, yêu cầu theo quy định tại Điều 7, Khoản 2 Điều 8 Quy chế này: hướng dẫn cá nhân, tổ chức đăng ký tài khoản và đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia (Mục phản ánh kiến nghị) để gửi phản ánh, kiến nghị; hoặc ghi nhận, cập nhật đầy đủ, chính xác nội dung phản ánh, kiến nghị (theo mẫu Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này) chuyển Văn phòng UBND tỉnh cập nhật vào Hệ thống phản ánh kiến nghị và trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị để xử lý theo thẩm quyền.

Điều 13. Phản ánh, kiến nghị thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia

Văn phòng UBND tỉnh thực hiện:

1. Đăng nhập Hệ thống phản ánh kiến nghị.

2. Nghiên cứu, đánh giá, phân loại và chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị:

a) Trường hợp phản ánh, kiến nghị không đúng nội dung, yêu cầu theo quy định tại Điều 7, khoản 4 Điều 8 Quy chế này: trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, thông tin cho cá nhân, tổ chức việc không tiếp nhận và nêu rõ lý do.

b) Trường hợp phản ánh, kiến nghị chưa rõ nội dung quy định tại Điều 7 Quy chế này: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.

c) Trường hợp phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 7, Khoản 4 Điều 8 Quy chế này nhưng không thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được, chuyển phản ánh, kiến nghị tới Bộ, ngành, địa phương khác.

d) Trường hợp phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 7, Khoản 4 Điều 8 Quy chế này thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được, thực hiện tiếp nhận và chuyển đến cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị để xử lý.

đ) Trường hợp phản ánh, kiến nghị do Văn phòng Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương khác chuyển đến: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được, chuyển đến cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị để xử lý; hoặc trả lại Văn phòng Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương.

 

Mục 3

QUY TRÌNH CỤ THỂ VỀ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

 

Điều 14. Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế này

1. Phản ánh, kiến nghị được cá nhân, tổ chức gửi trực tiếp đến Văn phòng UBND tỉnh:

a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ Văn phòng UBND tỉnh chuyển qua Hệ thống phản ánh kiến nghị.

b) Xử lý phản ánh, kiến nghị.

c) Cập nhật kết quả hoặc tiến độ xử lý vào Hệ thống phản ánh kiến nghị trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị.

2. Phản ánh, kiến nghị tiếp nhận từ Văn phòng Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương khác:

a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ Văn phòng UBND tỉnh chuyển qua Hệ thống phản ánh kiến nghị.

b) Xử lý phản ánh, kiến nghị.

c) Cập nhật kết quả hoặc tiến độ xử lý vào Hệ thống phản ánh kiến nghị trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, trường hợp hết thời hạn này mà chưa xử lý xong, định kỳ cứ sau 05 ngày làm việc cập nhật tình hình xử lý vào Hệ thống phản ánh kiến nghị để thông tin cho tổ chức, cá nhân.

3. Yêu cầu đối với nội dung phản hồi phản ánh, kiến nghị: cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị cần phản hồi trực tiếp, đầy đủ các vấn đề phản ánh, kiến nghị đã đề cập; nêu rõ lý do và cơ sở pháp lý của việc chậm giải quyết hoặc yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ hoặc từ chối giải quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức; đề xuất hoặc đưa ra giải pháp xử lý đối với hồ sơ và phản ánh, kiến nghị.

Điều 15. Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính quy định tại Khoản 2 và Điểm đ Khoản 5 Điều 7 Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Điều 16. Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính quy định tại Khoản 2 và Điểm đ Khoản 5 Điều 7 Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh

1. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:

a) Nghiên cứu các quy định pháp luật có liên quan đến nội dung phản ánh, kiến nghị để đánh giá theo tiêu chí (sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ đối với thủ tục hành chính) và phân loại: phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tổng hợp để nghiên cứu; phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.

b) Đối với phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét, xử lý, Văn phòng UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị đến Sở, ban, ngành được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo ngành quản lý để xử lý.

c) Theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của các Sở, ban, ngành; báo cáo kết quả xử lý cho UBND tỉnh.

2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có trách nhiệm:

a) Nghiên cứu các quy định pháp luật có liên quan đến nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính theo lĩnh vực quản lý.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, phản hồi nêu rõ thời hạn hoàn thành việc xử lý nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính cho cá nhân, tổ chức.

c) Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định hành chính. Trường hợp có quy định về thủ tục hành chính phải thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi bổ sung) và Thông tư số 03/2022/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 10 tháng 02 năm 2022 hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 17. Phản ánh, kiến nghị quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 5 Điều 7 Quy chế này

1. Đối với phản ánh, kiến nghị quy định tại Điểm a, b Khoản 5 Điều 7 Quy chế này, Văn phòng UBND tỉnh tiến hành rà soát, kiểm tra và cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác thủ tục hành chính còn hiệu lực trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Thông tin điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.

2. Đối với phản ánh, kiến nghị quy định tại Điểm c, d Khoản 5 Điều 7 Quy chế này, cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ Văn phòng UBND dân tỉnh chuyển qua Hệ thống phản ánh kiến nghị.

b) Kiểm tra, đối chiếu với Quyết định công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính của Bộ, ngành và quy định về thủ tục hành chính tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

c) Cập nhật chính xác nội dung thủ tục hành chính theo quy định hiện hành; đồng thời, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, cập nhật kết quả hoặc tiến độ xử lý vào Hệ thống phản ánh kiến nghị.

 

Mục 4

QUY TRÌNH CÔNG KHAI KẾT QUẢ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

 

Điều 18. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản hồi của cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, cập nhật công khai kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị.

2. Trường hợp kết quả trả lời không phù hợp, không đúng với nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản hồi, Văn phòng UBND tỉnh trả lại phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống phản ánh kiến nghị để yêu cầu cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị xử lý lại.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xử lý lại của Văn phòng UBND tỉnh, cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị cập nhật nội dung trả lời vào Hệ thống phản ánh kiến nghị.

Điều 19. Hình thức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị

Việc công khai được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:

1. Đăng tải trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan.

2. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Gửi văn bản thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

4. Các hình thức khác.

 

Văn phòng HĐND và UBND huyện
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 20.191.631
Truy câp hiện tại 15.292